logo Global Business Card VIP

Bảo hiểm TNDS bắt buộc xe ô tô không kinh doanh vận tải - Liberty

Sản phẩm uy tín

Mọi xe ô tô lưu hành trên đường đều phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bên thứ 3 mức bắt buộc theo qui định của Nhà nước.


      Khái niệm “Bên thứ ba”:  là người bị thiệt hại về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:

      • Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe đó.
      • Người trên xe và hành khách trên chính chiếc xe đó.
      • Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
      1. Mức trách nhiệm và Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự ô tô

      1.1 Mức trách nhiệm bắt buộc theo qui định

      • Về người : 100.000.000 đồng/người
      • Về tài sản: 100.000.000 đồng/vụ
      1.2. Phí bảo hiểm Trách nhiệm dân sự của chủ xe (bắt buộc): Theo Quy định của Nhà nước
      STT Xe ô tô không kinh doanh vận tải Phí Bảo hiểm 1 năm (đơn vị: VNĐ)
      Phí Bảo hiểm   Thuế VAT (10%) Tổng cộng
      1 Loại xe dưới 6 chỗ ngồi 437,000   43,700 480,700
      2 Loại xe từ 6 đến 11 chỗ ngồi 794,000 79,400 873,400
      3 Loại xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi 1,270,000 127,000 1,397,000
      4 Loại xe trên 24 chỗ ngồi 1,825,000 182,500   2,007,500
      5 Xe vừa chở người vừa chở hàng (Pickup, minivan) 933,000 93,300 1,026,300
        1.3. Biểu phí trong một số trường hợp khác

        Xe tập lái: Tính bằng 120% của phí xe cùng chủng loại quy định mục ô tô không kinh doanh vận tải và ô tô có kinh doanh vận tải

        Xe Taxi: Tính bằng 150% của phí xe kinh doanh cùng số chỗ ngồi quy định tại mục ô tô kinh doanh vận tải

        Xe ô tô chuyên dùng    

        • Phí bảo hiểm của xe cứu thương được tính bằng phí bảo hiểm của xe pickup.
        • Phí bảo hiểm của xe chở tiền được tính bằng phí bảo hiểm của xe dưới 6 chỗ ngồi quy định tại mục ô tô không kinh doanh vận tải.
        • Phí bảo hiểm của các loại xe chuyên dùng khác được tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng cùng trọng tải quy định tại mục ô tô kinh doanh vận tải.

        Đầu kéo rơ-moóc: Tính bằng 130% của phí xe trọng tải trên 15 tấn. Phí bảo hiểm của xe đầu kéo rơ-moóc là phí của cả đầu kéo và rơ-moóc. 

        Xe máy chuyên dùng: Tính bằng phí bảo hiểm của xe chở hàng dưới 3 tấn quy định tại mục xe ô tô chở hàng, xe tải.

        Xe buýt: Tính bằng phí bảo hiểm của xe không kinh doanh vận tải cùng số chỗ ngồi quy định tại mục ô tô không kinh doanh vận tải.

        2. Trách nhiệm của Doanh nghiệp bảo hiểm
        Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với chủ xe cơ giới, người bị thiệt hại, cơ quan công an và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác để thu thập các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn giao thông để lập Hồ sơ bồi thường
        3. Thủ tục yêu cầu bồi thường, Hồ sơ bồi thường bao gồm các tài liệu sau

        3.1 Tài liệu liên quan đến xe, lái xe (Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính):

        a) Giấy đăng ký xe.

        b) Giấy phép lái xe.

        c) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tuỳ thân khác của lái xe.

        d) Giấy chứng nhận bảo hiểm.

        3.2. Tài liệu chứng minh thiệt hại về người (Bản sao của các cơ sở y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm), tùy theo mức độ thiệt hại về người có thể bao gồm một hoặc một số các tài liệu sau:

        a) Giấy chứng thương.

        b) Giấy ra viện.

        c) Giấy chứng nhận phẫu thuật.

        d) Hồ sơ bệnh án.

        3.3. Tài liệu chứng minh thiệt hại về tài sản

        a) Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra do chủ xe thực hiện tại các cơ sở do doanh nghiệp bảo hiểm chỉ định hoặc được sự đồng ý của doanh nghiệp bảo hiểm.

        b) Các giấy tờ chứng minh chi phí cần thiết và hợp lý mà chủ xe đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

        3.4. Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan có thẩm quyền về vụ tai nạn

        a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn.

        b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có).

        c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn.

        d) Thông báo sơ bộ kết quả Điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông.

        e) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

        3.5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền không có các tài liệu quy định tại  Điều 3.4 này và thiệt hại xảy ra ước tính dưới 10 triệu đồng, hồ sơ bồi thường phải có các tài liệu quy định tại Khoản 3.1, Khoản 3.2, Khoản 3.3 Điều này và các tài liệu sau:

        a) Biên bản xác minh vụ tai nạn giữa doanh nghiệp bảo hiểm và chủ xe cơ giới có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nơi xảy ra tai nạn. Biên bản xác minh vụ tai nạn phải có các nội dung sau:

        • Thời gian, địa Điểm xảy ra tai nạn;
        • Thông tin do chủ xe cơ giới hoặc lái xe gây tai nạn, nạn nhân hoặc đại diện của nạn nhân, các nhân chứng tại địa Điểm xảy ra tai nạn (nếu có) cung cấp. Các đối tượng cung cấp thông tin phải ghi rõ họ tên, số chứng minh thư, địa chỉ;
        • Mô tả hiện trường vụ tai nạn và thiệt hại của phương tiện bị tai nạn (kèm theo bản vẽ, bản ảnh).

        b) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền lập.

        c) Các tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).

          4. Thời hạn yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường

          Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

          Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại đây và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm.

          Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.

          Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.

          Thời hiệu khởi kiện về việc bồi thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.

          
          popup

          Số lượng:

          Tổng tiền:

          Giỏ hàng( Sản phẩm)

          avatar
          Xin chào
          close nav
          Tất cả danh mục