Bảo hiểm thai sản là một trong những loại bảo hiểm quan trọng bảo vệ quyền lợi của phụ nữ khi sinh con. Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định là gì? Thời gian nghỉ thai sản được quy định là bao lâu? Mức hưởng bảo hiểm thai sản năm nay thay đổi như thế nào? Những câu hỏi thường gặp về loại bảo hiểm này sẽ được giải đáp cụ thể trong bài viết “Giải đáp về bảo hiểm thai sản năm 2021” dưới đây:
ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THAI SẢN
1. Đối tượng được hưởng bảo hiểm thai sản:
Người lao động được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản khi thuộc một trong các đối tượng dưới đây:
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con;
- Người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
- Người lao động nữ đặt vòng tránh thai.
2. Điều kiện được hưởng bảo hiểm thai sản:
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi đối với:
- Lao động nữ sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Đóng bảo hiểm thai sản từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước sinh, người lao động nữ sẽ nghỉ việc hưởng thai sản theo chỉ định của cơ sở Khám chữa bệnh có thẩm quyền.
Lưu ý: Lao động nữ có đủ một trong hai điều kiện trên nhưng chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi vẫn hưởng chế độ thai sản theo quy định.
3. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được xác định như sau:
- Sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng nhận nuôi con nuôi hoặc sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội. Thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi hoặc sinh con.
- Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định điểm a khoản này.
Ví dụ:
Tháng 1/2018, chị M chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 3/1/2018, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính là từ tháng 1/2017 đến 12/2017.
Chị M sinh con ngày 18/3/2018 và tháng 3/2018 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính là tháng 4/2017 đến tháng 3/2017.
4. Điều kiện để người lao động nam hưởng trợ cấp bảo hiểm thai sản:
Đối với trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ cần phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
THỜI GIAN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN THEO QUY ĐỊNH
Căn cứ theo bộ Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về thời gian hưởng bảo hiểm thai sản như sau:
1. Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Lao động nữ được nghỉ việc để khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
- Trong trường hợp ở xa cơ sở chữa bệnh, khám bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc mang thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày lễ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Người lao động được hưởng chế độ khi khám thai.
2. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, thai chết, hút thai, nạo, lưu hoặc phá thai bệnh lý
Đối với những trường hợp này, người lao động nữ sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh. Thời gian nghỉ việc tối đa cụ thể như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 5 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
Lao động nữ được nghỉ sinh con 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Lưu ý:
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;
- Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết. Và thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng;
- Trường hợp, mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản được pháp luật quy định.
4. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
5. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;
- 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
TIỀN TRỢ CẤP THẢI SẢN THAY ĐỔI NHƯ THẾ NÀO TRONG NĂM 2021
1.Tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi sẽ được hưởng tiền bảo hiểm thai sản, bao gồm:
Trợ cấp một lần = Mức lương cơ sở x 2
Năm 2021, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Vì vậy, mức trợ cấp một lần khi sinh là: 1,49 triệu đồng x 2 = 2,96 triệu đồng.
2. Tiền chế độ thai sản
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
Mức hưởng hàng tháng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ việc
Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức hưởng được tính theo mức bình quân tiền lương tháng của những tháng đã đóng.
HỒ SƠ CẦN CÓ ĐỂ HƯỞNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN
Theo Khoản 1, Điều 101, Luật bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm thai sản bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC NỘP HỒ SƠ HƯỞNG BẢO HIỂM THAI SẢN
Bước 1: Nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản
Trường hợp thôi việc trước khi sinh hoặc nhận con nuôi thì người lao động sẽ nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan BHXH.
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản đúng với trường hợp của mình cho người sử dụng lao động.
Bước 2: Người lao động chờ xét duyệt
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ tổng hợp theo quy định nộp lên cơ quan BHXH.
Thời gian chờ xét duyệt giải quyết và chi trả cho người lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội:
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.
- 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động.
Bước 3. Nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội
Sau khi nhận được thông báo chi trả, người lao động sẽ nhận chi trả từ cơ quan bảo hiểm xã hội, thời gian nhận tối đa không quá 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Trong thời gian chờ giải quyết (tối đa trong vòng 20 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) người lao động sẽ nhận được thông báo chi trả của cơ quan BHXH. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thông tin mang tính chất tham khảo, Trường hợp cụ thể vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn